Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Đối Với Doanh Nghiệp Nước Ngoài Tại Việt Nam

Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Đối Với Doanh Nghiệp Nước Ngoài Tại Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam là lựa chọn mà nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư và phát triển kinh doanh. Việc mở các công ty có vốn đầu tư nước ngoài là điểm hấp dẫn đối với các thương nhân nước ngoài, đặc biệt là công ty 100% vốn nước ngoài. Tuy nhiên, khi hoạt động công ty tại Việt Nam, mọi doanh nghiệp đều có các quyền và nghĩa vụ được pháp luật Việt Nam quy định. Vậy, nghĩa vụ Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài như thế nào? Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây nhé!

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở địa bàn có trụ sở chính được không?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

[1] Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Việc nộp thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.

Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

[2] Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.

[3] Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi nộp thuế quy định tại Điều này.

Như vậy, doanh nghiệp hoàn toàn có thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở địa bàn có trụ sở chính. Trường hợp khác có thể nội tại những địa điểm đã được quy định.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về thuế suất như sau:

Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là từ 32% đến 50%.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)

Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Một số trường hợp miễn thuế, giảm thuế TNDN căn cứ vào Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi tại thông tư 96/2015/TT-BTC. Trong đó, miễn thuế 02 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn.

Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về xác định thu nhập tính thuế như sau:

Như vậy, đối chiếu quy định có thể thấy rằng thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

Các ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài

Để được áp dụng chính sách ưu đãi Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng được những điều kiện nhất định. Theo quy định Luật đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án tại Việt Nam sẽ được hưởng những ưu đãi về thuế nếu đáp ứng điều kiện.

Theo quy định pháp luật thì thuế suất thu nhập nhập doanh nghiệp là 20%. Tuy nhiên, một số trường hợp được hưởng ưu đãi thuế :

Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được áp dụng miễn thuế nhập khẩu đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật liệu, linh kiện nhập khẩu để sản xuất.

Chính sách thuế có phân biệt giữa công ty nước ngoài và công ty trong nước không?

Có nhiều người cho rằng, có sự phân biệt khi tính Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với doanh nghiệp trong nước trong việc tính thuế Thu nhập các nhân. Tuy nhiên, theo chính sách thuế hiện nay chúng ta thấy việc tính thuế được chia làm 2 loại là tính thuế theo lũy tiến nếu là cá nhân cư trú và theo thuế suất toàn phần đối với cá nhân không cư trú.

Đối với cá nhân cư trú: có thể tính theo thuế suất 10% toàn phần hoặc tính biểu lũy tiến từng phần tùy thuộc vào việc ký hợp đồng dài hạn hay phụ thuộc. Tuy nhiên, để thấy sự công bằng khi tính thuế TNCN cho người cư trú theo biểu lũy tiến từng phần thì người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hay người Việt Nam sinh sống và làm việc trong nước thì thu nhập tính thuế TNCN đều được tính bằng công thức:

Thu nhập tính thuế TNCN = ((Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (gia cảnh, người phụ thuộc, các khoản đóng bảo hiểm, các khoản đóng góp từ thiện)) x biểu lũy tiến từng phần.

Như vậy chúng ta có thể khẳng định, nghĩa vụ Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp trong nước không có sự ưu ái hay ưu tiên cho bất kì bên nào.

Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế

a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:

– Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;

b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).

Đại lý thuế Việt An với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ luật sư, chuyên gia chuyên nghiệp, uy tín, chuyên cung cấp dịch vụ kế toán thuế cho các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Các loại Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài phải nộp

Nghĩa vụ nộp thuế là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với các doanh nghiệp được quy định theo pháp luật Việt Nam. Trong đó, người nộp thuế phải thực hiện theo quy định pháp luật về trình tự nhất định khi nộp thuế.

Sau khi thành lập công ty 100 vốn nước ngoài, Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài bao gồm: Lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

Đây là loại phí mà khi doanh nghiệp được thành lập và hoạt động thì công ty phải thực hiện nộp cho cơ quan quản lý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động. Đồng thời, việc nộp lệ phí môn bài hàng năm chậm nhất vào ngày 30 tháng 1 của năm kế tiếp.

Theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì mức đóng lệ phí môn bài đối với các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi doanh nghiệp phát sinh hóa đơn đỏ thì phải nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hoặc trực tiếp mà doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã lựa chọn từ khi bắt đầu thành lập, cụ thể:

Thuế phải nộp = (giá trị hàng, dịch vụ bán ra x thuế suất giá trị gia tăng) – số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã nộp. Trong đó, thuế suất tùy thuộc vào đối tượng mà có thể áp dụng 0%, 5%, 10%.

Thuế phải nộp = Doanh thu x % tính thuế

Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có trực tiếp sử dụng lao động và chi trả thu nhập cho người lao động thì có trách nhiệm phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động. Do vậy, Thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài bao gồm thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam đánh vào thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các loại thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Thuế thu nhập doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được tính như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam phải nộp = (Doanh thu – khoản chi được trừ, thu nhập miễn thuế và các khoản lỗ được chuyển kết từ năm trước) x Thuế suất.

Ngoài ra, tùy thuộc vào hoạt động của mình mà thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài phải nộp còn có thể bao gồm: Thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường,…

Để đảm bảo công bằng cho các nhà đầu tư khác, khi không hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay doanh nghiệp trong nước đều vi phạm pháp luật về thuế và bị xử lý vi phạm hành chính theo pháp luật hiện hành.