Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là một khái niệm quen thuộc trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại quốc tế. Đây là một hình thức kinh doanh mà một bên (người nhượng quyền) cho phép bên kia (người nhận quyền) sử dụng thương hiệu của mình để kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ trong một khu vực hoặc thị trường nhất định. Nhưng thực sự, “Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?“. Điều này được giải đáp trong bài viết sau đây.
Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?
Franchise Business được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là nhượng quyền kinh doanh hay nhượng quyền thương hiệu.
Đây là một hình thức cho phép một cá nhân, tổ chức kinh doanh một hình thức sản phẩm hoặc dịch vụ đã có thương hiệu từ trước đó ở trên thị trường. Theo đó thì phía bên nhượng quyền sẽ cung cấp cho bên mua những công thức, mô hình kinh doanh, cách thức vận hành kinh doanh…tùy vào các điều khoản hợp đồng đã được ký kết. Trong Franchise thì bên mua sẽ trả một khoản phí hoặc phần trăm theo doanh thu. Franchise bao gồm bên nhượng quyền (Franchisor) và bên nhận nhượng quyền (franchisee).
Theo đó, doanh nghiệp bán thương hiệu (Franchiser) cho phép doanh nghiệp khác mua lại thương hiệu của mình (Franchisee), đồng thời sử dụng sản xuất hay bán dịch vụ trên thương hiệu đó. Đổi lại doanh nghiệp mua thương hiệu phải trả cho bên bán một khoản phí sử dụng bản quyền hay chiết khấu % doanh thu trong khoảng thời gian nhất định do hai bên thỏa thuận. Thông thường, các chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, nhân lực do bên mua thương hiệu đảm nhiệm và bên bán thương hiệu chỉ chuyển giao mô hình kinh doanh, hỗ trợ về thương hiệu, quảng bá… Bên nhượng quyền phải đảm bảo cung cấp đúng, đầy đủ và hỗ trợ tốt nhất bên nhận nhượng quyền. Ngược lại, bên nhận nhượng quyền phải đảm bảo thực hiện đúng khuôn mẫu, cách thức kinh doanh, quy trình kinh doanh của bên nhượng quyền cung cấp.
Thuật ngữ nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh
Franchisee – là người mua nhượng quyền thương hiệu để hoạt động dưới thương hiệu và hệ thống của bên nhượng quyền.
Franchisor – là bên nhượng quyền thương hiệu, là công ty mẹ cho phép các cá nhân/công ty tiến hành hoạt động kinh doanh bằng việc sử dụng thương hiệu, sản phẩm và quy trình, và thường sẽ đi kèm với một khoản phí.
Franchise fee – là phí nhượng quyền thương hiệu, là khoản phí lần đầu phải thanh toán cho bên nhượng quyền thương hiệu bởi bên nhận quyền, thường điều khoản về phí này sẽ được đề cập trong tài liệu FDD (Franchise Disclosure Documtne).
Đối với một số nhượng quyền, khoản phí này là cố định, nhưng phần lớn sẽ phụ thuộc vào quy mô, địa lý, kinh nghiêm…hay một số nhân tố khác. Đặc biệt ở Mỹ, các bên nhượng quyền thương hiệu sẽ đưa ra những ưu đãi đặc biệt về phí đối với đối tượng nhận nhượng quyền làm trong quân đội, sỹ quan hay những người nhận nhượng quyền hiện tại.
FDD-Franchise Disclosure Document – tại Mỹ, tất cả các bên nhượng quyền kinh doanh đều được Hội đồng thương mại Mỹ yêu cầu phải đệ trình lên một bộ hồ sơ về pháp lý, giới thiệu về nhượng quyền thương hiệu của mình cho người nhận quyền thương mại tiềm năng. FDDs được cập nhật hàng năm và bao gồm 23 Điều khoản, còn được gọi là các mục, tài liệu này mô tạ về lịch sử công ty, các khoản phí, chi phí, những ràng buộc trong hợp đồng, số liệu…Bạn chưa nên làm gì khi chưa nghiên cứu tài liệu này.
Startup cost/initial investment – là tổng số tiền cần thiết để mở một cửa hàng nhượng quyền, được ghi rõ tại mục 7 của văn bản FDD. Số tiền này bao gồm phí nhượng quyền, chi phí hoạt động như tiền thuê nhà, trang thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm, giấy phép kinh doanh, vốn hoạt động….
Royalty fee – là yêu cầu quan trọng nhất của bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền về việc thanh toán một khoản phí thường niên cơ bản (theo tuần, theo tháng hay theo năm). Thường thì sẽ dựa trên tỷ lệ % của doanh số bán hàng, đôi khi có thể là một số tiền cố định. Một số bên nhượng quyền thương hiệu còn yêu cầu tách riêng giữa chi phí bản quyền (Royalty Fee) và chi phí Tiếp thị, quảng cáo (Marketing cost)
Franchise agreement – là hợp đồng đã được viết ra, đã bao gồm trong FDD, mô tả về trách nhiệm giữa hai bên nhượng quyền và nhận nhượng quyền.
Term of agreement – điều khoản này mô tả thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có giá trị, thông thường thòa thuận này có giá trị 20 năm. Kết thúc thời hạn này, nếu bạn là một bên nhận quyền thương hiệu hiệu quả, tốt, hầu hết các bên nhượng quyền sẽ cho phép bạn thực hiện tiếp hợp động
Company-owned units – đây là những cơ sở được sở hữu bởi công ty mẹ (chủ sở hữu nhượng quyền thương hiệu) đặt tại khu vực của kinh doanh của bên nhận quyền kinh doanh, thường có chức năng quản lý, hỗ trợ, giám sát một các có hiệu quả.
Registration states (thường liên quan đến nhượng quyền tại Mỹ) – 15 bang yêu cầu các bên nhượng quyền thương hiệu đăng ký tài liệu FDDs trước khi họ được cấp giấy phép để bán nhượng quyền thương hiệu trong bang đó.
Conversion – đây là khả năng một số bên nhượng quyền hiệu cho phép một số các nhân/công ty mới khởi nghiệp chuyển đổi thành một đơn vị kinh doanh nhượng quyền thương hiệu của họ.
In-house financing (hỗ trợ tài chính) – được thực hiện bởi bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền để hỗ trợ bên nhận quyền về mặt chi phí, có thể bao gồm phí nhượng quyền, chi phí ban đầu, trang thiết bị, cũng nhưng chi phí vận hành hàng ngày…
Third-party financing (hỗ trợ tài chính của bên thứ 3) – là việc hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền thương hiệu bởi một bên thứ 3 (thường là các tổ chức tài chính). Rất nhiều bên nhượng quyền thương hiệu họ có quan hệ rất tốt với các ngân hàng để cung cấp các khoản vay, hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền. Ở Việt Nam, hình thức này thực sự chưa có, chưa phổ biến, vì liên quan đến yếu tố rủi ro, xây dựng lòng tin giữa các bên hợp tác.
Absentee ownership – Một thỏa thuận mà bên nhượng quyền thương hiệu cho phép bên nhận quyền không cần trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày của của hàng nhượng quyền.
Master franchise – là một bên nhận nhượng quyền thương hiệu nhưng được bên nhượng quyền cho phép họ thực hiện mở rộng, bán lại nhượng quyền thương hiệu tại một số khu vực được quy định, và họ có thể nhận một tỷ lệ nhất định trong phí bản quyền (Royalty fee). Các đơn vị nhận nhượng quyền thương hiệu chỉ được mở 1 cửa hàng nhượng quyền thương hiệu gọi là Single Franchise
Area developer – là một khu vực được sự cho phép của bên nhượng quyền thương hiệu để phát triển một số lượng của hàng nhượng quyền nhất định, trong một thời gian cụ thể. Bản thân họ có thể tự mở các cửa hàng mới này, tự vận hành chúng hoặc có thể tuyển các bên nhận nhượng quyền thương hiệu mới.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về “Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?“. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
Liên tục phát triển trong suốt thời gian qua, chính sách hợp tác mở đại lý nhượng quyền của Anta đang cho thấy hướng kinh doanh đúng đắn.
Sau ảnh hưởng từ dịch bệnh, các nhà đầu tư mong muốn tìm kênh đầu tư bền vững hơn bằng cách hợp tác với các thương hiệu lớn trên thế giới. Rất nhiều người trong số đó đã lựa chọn hình thức kinh doanh nhượng quyền để có bước đi đầu tiên vững chãi, tăng tỷ lệ thành công.
Khoản đầu tư thông minh, lộ trình được vạch sẵn
Luôn mong muốn được làm chủ, sau một thời gian làm văn phòng, anh Kiên (Hà Nội) quyết định kinh doanh riêng. Thay vì mất thời gian tìm hiểu mặt hàng phù hợp, tính toán sản phẩm đầu vào và đối mặt các rủi ro khác từ thị trường, anh lựa chọn hình thức kinh doanh nhượng quyền hợp tác cùng thương hiệu thời trang thể thao quốc tế Anta để thực hiện giấc mơ khởi nghiệp nhanh và thuận lợi hơn.
Theo anh Kiên, việc đầu tư vào thương hiệu có lịch sử phát triển, mức độ nhận diện lớn như Anta giúp đảm bảo về doanh số. Ngoài ra, các sản phẩm quần áo, giày dép, phụ kiện thể thao cũng rất tiềm năng tại thị trường Việt Nam. Sau 3 năm vận hành, thực tế kinh doanh khả quan đem đến doanh thu ổn định 6,5-8 tỷ/năm giúp anh tự tin tư vấn cho bạn bè cùng chí hướng.
Cũng đầu tư nhượng quyền vào Anta, chỉ tính toán phát triển một cửa hàng theo ý tưởng ban đầu, chị Hồng (Cẩm Phả, Quảng Ninh) lại có tiến trình mở rộng thị trường thuận lợi bất ngờ. Nhờ sự yêu thích đặc biệt của người tiêu dùng, từ năm 2015 đến 2021, chị đã phát triển đến 5 đại lý Anta và gặt hái thành công ngoài mong đợi.
Đại diện Anta Việt Nam cho biết ngày càng nhiều đối tác tìm hiểu và mong muốn được mở rộng hệ thống với hình thức nhượng quyền như anh Kiên, chị Hồng. Điều đó giúp thương hiệu này trở thành chuỗi bán lẻ ngành hàng thể thao đứng đầu đầu cả nước với gần 100 cửa hàng khắp Việt Nam.
Thương hiệu đã khẳng định uy tín trên thế giới
Thực tế, Anta không còn là thương hiệu xa lạ với những người yêu thời trang thể thao. Ra mắt năm 1991 tại Trung Quốc, Anta nhanh chóng vươn lên thống lĩnh thị trường này, trở thành thương hiệu được mọi người biết đến và lựa chọn.
Theo dữ liệu được công bố tại Anta.com, với hơn 12.000 cửa hàng khắp thế giới, giá trị vốn hóa của thương hiệu này đang ở mức 250 tỷ đôla Hong Kong, đứng thứ 3 toàn cầu trong ngành đồ thể thao.
12 năm có mặt tại Việt Nam, Anta đã có những bước tiến lớn, vươn mình đến hầu hết khu vực sầm uất, xuất hiện tại các trung tâm thương mại hiện đại.
Cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư toàn diện, phát triển song song
Theo Anta Việt Nam, mô hình nhượng quyền của thương hiệu này thành công một phần dựa vào cơ chế hỗ trợ toàn diện cho nhà đầu tư.
Đầu tiên là việc cung cấp nguồn hàng chính hãng, đạt chuẩn quốc tế.
Thứ hai, Anta Việt Nam hỗ trợ kinh phí, thi công mặt bằng các cửa hàng nhượng quyền, đảm bảo khu trưng bày, quầy kệ nhập khẩu, lắp đặt đúng tiêu chuẩn quốc tế được hãng áp dụng tại gần 40 quốc gia.
Thứ ba là việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài. Cụ thể, Anta Việt Nam có lộ trình xây dựng riêng cho mỗi cửa hàng, từ đào tạo nhân viên đến hoàn thiện các hạng mục marketing. Hàng tháng Anta có gói hỗ trợ tới 50 triệu đồng cho hoạt động khai trương và triển khai các chương trình marketing của các đại lý.
Thứ tư là sự đảm bảo cơ cấu hàng hóa luôn ổn định, phù hợp xu hướng. Tại Anta, các nhà đầu tư được trực tiếp lựa chọn mẫu mã, số lượng và không cần lo lắng đến bất cứ vấn đề nào như bảo quản hay pháp lý trong quá trình vận chuyển quốc tế.
Cuối cùng là giá chiết khấu hấp dẫn mà Anta dành cho các đối tác. Do đó, với số vốn không quá lớn, chỉ trong vòng 1-2 năm, nhiều nhà đầu tư đã đạt doanh thu tốt và tiếp tục mở rộng hệ thống đại lý. Theo định hướng phát triển giai đoạn 2022-2023 của Anta Việt Nam, thương hiệu đặt mục tiêu đạt 150 cửa hàng trên toàn quốc.