Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế GTGT.
Thuế tiêu thụ đặc biệt có thể nộp online không?
Có, bạn có thể khai và nộp thuế TTĐB trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) thì đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
Kinh doanh dịch vụ karaoke có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, các loại hình dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
Theo đó, kinh doanh dịch vụ karaoke thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt hộ kinh doanh karaoke
Thuế tiêu thụ đăc biệt = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế TTĐB
Căn cứ khoản 9 Điều 5 Thông tư 195/2015/TT- BTC, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh quán karaoke được tính theo công thức sau:
Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và karaoke, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (Ví dụ: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
*Lưu ý: Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.”
Ví dụ: Gia đình ông A kinh doanh dịch vụ karaoke, giá dịch vụ hát karaoke 1h là 50.000 đồng, thuế tiêu thụ đặc biệt với dịch vụ karaoke của hộ kinh doanh ông A như sau:
Giá tính thuế thu nhập đặc biệt = 50.000 / (1+ 30%) = 38.461 đồng;
Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt với dịch vụ karaoke = 38.461 x 30% = 11.538 đồng;
Với mức giá dịch vụ hát karaoke là 50.000 đồng/h, thì gia đình ông A đóng mức thuế tiêu thụ đặc biệt là: 11.538 đồng. Dựa vào căn cứ tính thuế như trên bạn có thể xác định được mức thuế phải đóng cho công ty của mình.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định?
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định?
Các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và Khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP như sau:
- Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Lưu ý: Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
- Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
IV. Hướng dẫn cách tính, công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (thuế BVMT) nếu có và thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau:
Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = (Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu)
Đối với hàng hóa tại khâu bán ra trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá bán chưa thuế GTGT - Thuế BVMT (nếu có)
Công ty cổ phần bia Sài Gòn bán 1.000 chai bia cho Đại lý A có giá 15.000 đồng/chai chưa bao gồm thuế GTGT và có tiền cược vỏ chai là 1.000 đồng/chai, tổng số tiền vỏ chai đặt cược là 1.000.000 đồng. Hết quý, công ty cổ phần bia Sài Gòn và Đại lý A thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi được là 900 chai còn 100 chai không thu hồi được, nên công ty cổ phần bia Sài Gòn trả lại cho Đại lý A 900.000 đồng tiền cược vỏ chai, còn 100 vỏ chai tương đương với 100.000 đồng sẽ đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. Biết rằng thuế suất thuế TTĐB là 65%, khi đó:
➜ Doanh thu bán 1.000 chai bia = 1.000 x 15.000 = 15.000.000 đồng;
➜ Doanh thu tính thuế TTĐB = 15.000.000 + 100.000 = 15.100.000 đồng;
➜ Giá tính thuế TTĐB = 15.100.000 / (1 + 65%) = 9.151.515 đồng;
➜ Thuế TTĐB phải nộp = 9.151.515 x 65% = 5.948.485 đồng.
Nhập khẩu 1 lô hàng điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống của Nhật Bản có giá CIF là 10.000 USD, thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thế suất thuế TTĐB là 10%. Giả sử tỷ giá tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.890 VNĐ. Sau đó bán cho thị trường trong nước với giá 450.000.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT. Tính số tiền thuế TTĐB mà cơ sở kinh doanh phải nộp?
➜ Giá tính thuế TTĐB hàng nhập khẩu = 10.000 x 22.890 = 228.900.000 đồng;
➜ Thuế nhập khẩu = 228.900.000 x 30% = 68.670.000 đồng;
➜ Thuế TTĐB nộp ở khâu nhập khẩu = (228.900.000 + 68.670.000) x 10 % = 29.757.000 đồng
(Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT là 450.000.000 đồng)
➜ Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước = (450.000.000) / (1 + 10%) = 409.090.909 đồng;
➜ Thuế TTĐB khi bán ra trong nước = 409.090.909 x 10% = 40.909.091 đồng;
➜ Như vậy, Thuế TTĐB phải nộp = 40.909.091 - 29.757.000 = 11.152.091 đồng
Giá tính thuế TTĐB đối với các ngành dịch vụ là giá bán ra chưa có thuế GTGT, cụ thể:
Tham khảo: Cách đăng ký và nộp thuế điện tử.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Một trong những loại thuế quan trọng mà hộ kinh doanh karaoke phải lưu ý là thuế TTĐB, bởi đây là ngành dịch vụ giải trí chịu thuế TTĐB theo quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi, bổ sung) năm 2014. Theo Luật này, dịch vụ kinh doanh karaoke có thuế suất TTĐB là 30% trên doanh thu chịu thuế TTĐB. Quy định cụ thể về mức thuế suất này cũng được hướng dẫn tại Nghị định 108/2015/NĐ-CP và Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
*Lưu ý: Nếu cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có Doanh thu tính thuế từ 100tr/năm trở xuống thì KHÔNG phải nộp Thuế môn bài, GTGT, TNCN.
Điều kiện để được khai thuế suất tiêu thụ đặc biệt khi kinh doanh dịch vụ karaoke
Trước hết, hộ kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh hợp lệ cho hoạt động karaoke, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền. Theo Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 96/2016/NĐ-CP, kinh doanh karaoke là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi hộ kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu về an ninh, phòng cháy chữa cháy và trật tự công cộng.
Bên cạnh đó, hộ kinh doanh phải có hồ sơ, sổ sách kế toán ghi chép doanh thu chính xác, tuân thủ hướng dẫn tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Việc không tuân thủ các điều kiện trên sẽ dẫn đến việc xử phạt theo quy định và có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của hộ kinh doanh khi khai thuế suất tiêu thụ đặc biệt.
Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt muộn có bị phạt không?
Có, hộ kinh doanh nộp chậm sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế, với mức phạt tăng theo thời gian chậm nộp.
Nếu doanh thu tháng này giảm, có thể điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Có, thuế TTĐB được tính theo doanh thu thực tế từng kỳ, do đó nếu doanh thu giảm, số thuế cũng giảm tương ứng trong kỳ khai thuế.
Tóm lại, kinh doanh dịch vụ karaoke là một trong những loại dịch vụ không thiết yếu và xa xỉ theo quy định của pháp luật. Do đó, mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho loại hình này là khá cao. Nếu có những thắc mắc nào về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt hộ kinh doanh karaoke cũng như chi tiết các thủ tục, quý đọc giả có thể liên hệ với Luật ACC để được tư vấn chi tiết hơn.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Hộ kinh doanh phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm. Cách tính thuế TNCN cho hộ kinh doanh dịch vụ karaoke được thực hiện trên tỷ lệ phần trăm doanh thu. Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, thuế suất TNCN áp dụng cho dịch vụ giải trí như karaoke là 2% trên doanh thu.