Suy thoái kinh tế là điều không một quốc gia nào mong muốn xảy ra. Tuy nhiên, không thể đảm bảo chắc chắn rằng nền kinh tế của một quốc gia nào đó sẽ không bao giờ bị suy thoái. Nền kinh tế suy thoái sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tới xã hội. Vậy suy thoái kinh tế là gì? Biểu hiện, nguyên nhân, ảnh hưởng như thế nào?
Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
Những lĩnh vực bị ảnh hưởng khi suy thoái kinh tế là gì? Khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, hầu hết mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu ảnh hưởng không tốt:
Đối với vốn đầu tư của nước ngoài
Suy thoái kinh tế ảnh hưởng rộng trên thị trường tài chính, chi phí vốn trở nên đắt đỏ hơn. Các nhà đầu tư và các quỹ đầu tư nước ngoài sẽ gặp khó khăn hơn trong việc huy động vốn, hoặc có xu hướng thận trọng hơn trong quyết định đầu tư khi các thị trường lớn của họ đang gặp khó khăn. Có thể các nhà đầu tư ngoại sẽ rút vốn khỏi thị trường nơi xảy ra suy thoái kinh tế để ứng cứu cho công ty mẹ tại các thị trường lớn.
Khi các ngân hàng gặp khó khăn, nhiều hợp đồng vay vốn sẽ không được ký kết hoặc không thể giải ngân được và thị trường xuất khẩu có khả năng bị thu hẹp nên dòng vốn chảy vào thị trường bị giảm sút là không tránh khỏi.
Suy thoái kinh tế ảnh hưởng xuất khẩu, nợ vay ngắn hạn của các ngân hàng, hoạt động của các tổ chức tài chính, tín dụng… Do đó các doanh nghiệp đang niêm yết trên TTCK sẽ không tránh khỏi tác động xấu, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu, theo đó giá cổ phiếu có thể sụt giảm.
Đồng thời, suy thoái kinh tế cũng tác động mạnh mẽ đến tâm lý của các nhà đầu tư chứng khoán, TTCK lập tức bị tác động xấu vì những lo ngại của các nhà đầu tư trong nước.
Thị trường BĐS có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn và tài chính. Hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Tiềm lực tài chính của hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh BĐS phần lớn phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là vốn vay của các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đây là một khó khăn của doanh nghiệp kinh doanh BĐS trong điều kiện khủng hoảng tài chính hiện nay.
Chu kỳ suy thoái kinh tế là gì?
Một nền kinh tế không thể mãi tăng trưởng và ổn định mà diễn ra theo các chu kỳ khác nhau, có tăng trưởng và có suy thoái. Để nhận biết và phòng tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng do suy thoái gây ra, việc nghiên cứu chu kỳ kinh tế là điều bắt buộc mỗi quốc gia phải quan tâm hàng đầu.
Chu kỳ kinh tế thể hiện qua sự biến động của GDP thực tế, diễn ra theo trình tự 3 pha, gồm suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Trong đó, suy thoái và hưng thịnh là pha chính, phục hồi là pha thứ yếu.
Suy thoái kinh tế được phân loại dựa theo hình dáng đồ thị tăng trưởng theo quý. Các loại suy thoái kinh tế phổ biến gồm có:
Biểu hiện của suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế là một tình trạng kinh tế mà trong đó hoạt động kinh tế của một quốc gia, khu vực hoặc thế giới giảm sút đáng kể trong một khoảng thời gian nhất định. Suy thoái kinh tế có thể được nhận biết bằng các biểu hiện sau:
- Giảm tăng trưởng GDP: GDP là chỉ số đo lường tổng giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một quốc gia trong một năm. Khi GDP giảm trong hai quý liên tiếp, nền kinh tế được coi là suy thoái. Giảm tăng trưởng GDP có nghĩa là sản lượng, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm, dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu, đầu tư và tạo việc làm.
- Tăng thất nghiệp: Thất nghiệp là tình trạng mà người lao động không có việc làm hoặc không tìm được việc làm phù hợp với năng lực và mong muốn của mình. Khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ giảm, các doanh nghiệp phải sa thải nhân viên, giảm quy mô hoặc đóng cửa để tiết kiệm chi phí.
Điều này làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, giảm thu nhập và mức sống của người lao động.
- Tăng lạm phát: Lạm phát là tình trạng mà giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định. Khi nền kinh tế suy thoái, nguồn cung của hàng hóa và dịch vụ giảm do sản xuất giảm, trong khi nguồn cầu vẫn cao do các chính sách kích thích kinh tế của chính phủ.
Điều này làm tăng giá cả, giảm sức mua và giá trị của tiền tệ.
- Giảm tổng cầu: Tổng cầu là tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng, doanh nghiệp và chính phủ muốn và có khả năng mua trong một nền kinh tế trong một năm. Khi nền kinh tế suy thoái, tổng cầu giảm do người tiêu dùng, doanh nghiệp và chính phủ đều giảm chi tiêu, tiết kiệm và vay nợ.
Điều này làm giảm doanh số bán hàng, lợi nhuận và thuế của các doanh nghiệp và chính phủ.
- Giảm chỉ số chứng khoán: Chỉ số chứng khoán là một công cụ đo lường giá trị của một nhóm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế suy thoái, chỉ số chứng khoán giảm do giá cổ phiếu của các doanh nghiệp giảm, phản ánh kết quả kinh doanh kém và triển vọng tương lai không tốt.
Điều này làm giảm giá trị tài sản, niềm tin và khả năng đầu tư của các nhà đầu tư.
Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Biểu hiện của suy thoái kinh tế là gì? Người lao động có phải là nguyên nhân làm suy thoái kinh tế không? (Hình từ Internet)
Suy thoái kinh tế ngành nào hưởng lợi?
Có thể thấy, khi nền kinh tế suy thoái, cung và cầu đều sụt giảm, tất cả các ngành nghề đều bị ảnh hưởng do không đủ nguyên liệu sản xuất, không bán được hàng, giảm doanh thu… Tuy nhiên vẫn có những lĩnh vực không thể cắt giảm hoàn toàn cho dù kinh tế kiệt quệ đến đâu. Đó chính là y tế và năng lượng.
Trong khi chỉ số các ngành đều đỏ lửa trên bảng điện thì số liệu của ngành y tế và năng lượng lại ít có sự sụt giảm, đứng im hoặc xanh. Vì là lĩnh vực đặc thù không thể cắt giảm nên các doanh nghiệp y tế và năng lượng không chịu ảnh hưởng nặng nề do suy thoái.
Như vậy, kinh tế suy thoái thì nên đầu tư gì? Trong điều kiện kinh tế suy thoái, mọi người đều thu hẹp hoặc cắt giảm đầu tư, vẫn có một số lĩnh vực hưởng lợi, nhà đầu tư nên cân nhắc như sau:
Thị trường chứng khoán suy giảm
Sự suy giảm trên thị trường chứng khoán cũng là minh chứng rõ ràng cho sự suy thoái kinh tế. Chỉ số trên sàn chứng khoán chính là những con số biết nói cho biết tình hình kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi khu vực.
Các biểu hiện của suy thoái kinh tế:
USD có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Đồng Đô la Mỹ luôn được coi là kênh an toàn để gửi tiền. Trước sự tăng giá của đồng USD, các ngoại tệ khác như Bảng Anh, Euro, Nhân dân tệ, đồng Yên và nhiều đồng tiền khác đã giảm giá. Điều này khiến các quốc gia phải phải chi nhiều chi phí hơn khi nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, nhiên vật liệu… Hàng hóa nhập khẩu vào các nước đắt hơn làm tăng thêm áp lực lạm phát hiện có, gây khó khăn cho các Doanh nghiệp và chính phủ vay bằng USD. Đáp lại, các ngân hàng trung ương lớn cũng sẽ tăng lãi suất cao hơn để kiềm chế lạm phát. Đồng thời, để nâng cao giá trị đồng tiền, các ngân hàng có thể đẩy nhanh quá trình tăng lãi suất. Lãi suất cao hơn sẽ làm suy yếu tăng trưởng kinh tế và làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.
Vận tải biển là một chỉ báo quan trọng về “sức khỏe” của tài chính toàn cầu, bởi lẽ phần nhiều hàng hóa trên thế giới được vận chuyển bằng phương thức này. Những hàng hóa đó bao gồm mọi thứ từ dầu thô, nguyên vật liệu, nông sản cho tới ôtô xe máy. Sự suy giảm trong hoạt động vận tải là một dấu hiệu cho thấy suy thoái trên toàn cầu đang ở rất gần.
Khi các tổ chức kinh tế toàn cầu đồng loạt cắt giảm dự báo tăng trưởng GDP. Thêm vào đó là những báo cáo không khả quan về tình hình kinh tế, giá cả thị trường, sự biến động của thị trường tài chính,… tất cả những yếu tố cản trở kinh tế tăng trưởng. Nếu như các tổ chức độc lập cùng đưa ra những dự báo giống nhau thì khả năng rất lớn là quốc gia hay thế giới đang phải đối mặt với suy thoái kinh tế.
Nhu cầu về dầu mỏ quyết định rất lớn đến tình hình tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Nếu như nhu cầu tiêu thụ dầu giảm thì đó là báo hiệu cho sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế.